Attaining sustainable development requires catering to people’s fundamental need for energy. Energy and policies to meet energy demand are necessary for this kind of development. When it comes to progress, Cambodia’s energy situation is crucial. Only 35% of the world’s population currently has access to grid electricity, leaving millions of people in rural areas without power. Nearly all of America’s electricity comes from diesel fuel imported from other countries. One of the highest costs of living is the cost of electricity. As a result, Cambodia’s economy is unable to develop and fewer investors are interested in the country. One practical solution is to advocate for alternative energy sources. Cambodia’s reliance on imported fossil fuels can be lowered, climate change mitigation efforts can be bolstered, and more people can gain access to electricity if the country adopts renewable energy sources like solar, hydro, wind, and biomass. Cambodia’s clean energy potential, while large, is largely untapped. Cambodia has the second-highest hydropower potential in the lower Mekong basin, thanks to its abundant waterways. Only 1,030 MW (10.3 percent) out of a potential 10,000 MW have been used so far.
Mini and micro hydropower projects are safer and less harmful to the environment than their large dam counterparts. These smaller dams have a combined capacity of about 300 MW but are currently only 1.87 MW in operation. Cambodia’s climate is ideal for the production of solar energy due to the high number of sunny days per year. There is a technical potential of 65 GWh per year for solar power, but only about 2 MW has been installed so far. As the price of solar technology drops, a new market is opening up in the area. In the present day, over twenty businesses in Cambodia import and sell solar products. About 85 percent of the world’s energy demand is met by wood fuel, most of which is used for domestic cooking. It is not being utilized at this time to produce electrical power. Biomass has a lot of untapped potential as a fuel source, and it has the potential to cut diesel fuel use by as much as 75 percent. Increasing biomass resources that can be exploited for power production are available as a result of the proliferation of agricultural residue and the expansion of the agroindustrial sector.
Among Cambodia’s renewable energy options, wind power has seen comparatively little exploration. Areas along the southern Tonle Sap River and its coast benefit from wind speeds of at least 5 meters per second, making them suitable for power generation. It is estimated that 3,665 GWh of electricity can be generated annually from wind turbines. Cambodia has a lot of potential resources, but it is difficult to make use of them. To begin, there is still a general lack of understanding about renewable power sources. There is a lack of data on the advantages of switching to renewable energy sources. The second issue is that investors and planners of projects view them as extremely risky. Low investment in this area is a result of this and the government’s lack of policies that encourage its growth. Third, the equipment needed to generate clean power is pricey and scarce. To encourage research into and deployment of renewable energy sources, the government unveiled the Renewable Energy Action Plan (REAP) and the Rural Electrification Master Plan (REMP) in 2003. The government has also significantly reduced import taxes on solar photovoltaic (PV) components, biomass, and solar water heating components. Nonetheless, development has been sluggish. It will take a more comprehensive and all-encompassing policy package to effectively promote clean energy development. The government should create a plan to expand the renewable energy sector and its associated markets, one that takes into account all relevant factors (such as technology, supporting infrastructure, and financing mechanisms). Renewable portfolio standards, green pricing, feed-in tariffs, net metering, and tradable renewable energy certificates are some examples of market-based instruments that could be used.
Các công ty trong ngành công nghiệp điện gió xa bờ của châu Âu đang đổ xô đến châu Á khi họ tìm cách thiết lập chỗ đứng trong khu vực bằng cách tận dụng lợi thế công nghệ để cạnh tranh với các đối thủ Trung Quốc.
Do không thể tiếp cận thị trường Trung Quốc, các công ty điện gió châu Âu đang tập trung vào các nơi khác ở châu Á. Các công ty này bao gồm Vestas Wind Systems, nhà sản xuất và lắp đặt tuốc-bin điện gió của Đan Mạch; GE Renewable Energy, nhà sản xuất tuốc-bin của Pháp, và Công ty điện lực đa quốc gia Ørsted (Đan Mạch), nhà phát triển điện gió xa bờ lớn nhất thế giới.
Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản đều đã cam kết tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu sản lượng điện quốc gia như là một phần của mục tiêu trung hòa carbon. Trong khi đó, các gã khổng lồ sản xuất hàng điện tử bao gồm TSMC của Đài Loan, SK Group và Samsung Electronics của Hàn Quốc cũng cam kết sử dụng 100% điện tái tạo trong các hoạt động của họ trên toàn thế giới vào năm 2050 .
Jesper Krarup Holst, đối tác tại Công ty phát triển dự án điện gió xa bờ Copenhagen Offshore Partners (Đan Mạch) và là giám đốc văn phòng của công ty này tại Seoul, Hàn Quốc, cho biết các công ty châu Âu bị thu hút bởi sự thay đổi cơ bản về nhu cầu năng lượng tái tạo ở châu Á trong bối cảnh các tập đoàn công nghệ của Mỹ yêu cầu các nhà cung cấp ở khu vực này phải đáp ứng các mục tiêu về năng lượng tái tạo.
Holst nói: “Cuộc cạnh tranh đang nóng lên. Giờ đây, chúng tôi đang chứng kiến nhu cầu năng lượng tái tạo trong khu vực tăng lên không chỉ từ các công ty lớn mà còn từ người tiêu dùng và chính phủ khi cuộc chiến ở Ukraine tạo ra một lực đẩy rất lớn cho vấn đề an ninh năng lượng”.
Theo Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (Irena), trong năm 2019, có 5 GW công suất điện gió ngoài khơi được lắp đặt trên toàn châu Á so với 19 GW ở châu Âu. Nhưng châu Á dự kiến sẽ vượt xa châu Âu vào cuối thập kỷ này và sẽ chiếm 60% công suất điện gió ngoài khơi toàn cầu vào năm 2050.
Knud Bjarne Hansen, đồng Giám đốc điều hành CS Wind, nhà sản xuất tháp điện gió của Hàn Quốc, nhận định Trung Quốc sẽ mất 5-10 năm để bắt kịp với công nghệ tuốc-bin điện gió của châu Âu, vì vậy các công ty châu Âu cần phải nhanh chóng thiết lập chỗ đứng ở thị trường châu Á trước khi điều đó xảy ra .
Hàn Quốc đặt mục tiêu tăng công suất điện gió xa bờ lên 12 GW vào năm 2030, tăng mạnh so với mức công suất 142,1 MW hiện nay. Hầu hết công suất điện gió xa bờ của Hàn Quốc hiện tại đến từ các chương trình thí điểm của chính phủ. Tuy nhiên, quy trình cấp phép cho các dự án điện gió xa bờ ở Hàn Quốc rất rườm rà. Các nhà phát triển điện gió xa bờ cần phải có 29 giấy phép từ chín bộ khác nhau trong một quá trình kéo dài trung bình bảy năm. Eunbyeol Jo, nhà nghiên cứu của Solutions For Our Climate, một tổ chức phi lợi nhuận vận động bảo vệ khí hậu ở Seoul, nói: “Quy trình cấp phép cần được sắp xếp hợp lý”.
Một lãnh đạo trong ngành công nghiệp điện gió Hàn Quốc cho rằng quy trình cấp phép đã trao quá nhiều quyền lực cho các chính trị gia địa phương, những người thường chỉ cấp giấy phép để đổi cam kết tạo việc làm tại địa phương cũng như sử dụng các linh kiện được sản xuất trong nước. Điều đó đã dẫn đến sự thiếu hiệu quả, đẩy chi phí năng lượng tái tạo lên cao, làm kìm hãm nhu cầu.
Một cách để các nhà sản xuất tuốc-bin nước ngoài vượt qua các rào cản này là thành lập quan hệ đối tác và liên doanh với các công ty Hàn Quốc. Công ty Vestas Wind Systems, nhà sản xuất và lắp đặt tuốc-bin điện gió của Đan Mạch đã thành lập liên doanh với CSWind.
Hồi tháng 3, Vestas đã ký biên bản ghi nhớ với chính quyền thành phố Ulsan, Cơ quan quản lý cảng Ulsan và Công ty Sejin Heavy Industries & Construction để hợp tác về kế hoạch phát triển khu phức hợp điện gió xa bờ 9 GW ngoài khơi Ulsan vào năm 2030. Tháng 9 vừa qua, Vestas đã giới thiệu tháp điện gió cao nhất thế giới, 199 mét.
Trong khi đó, GE Renewable Energy, nhà sản xuất tuốc-bin của Pháp đã ký một biên bản ghi nhớ, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Hyundai Electric hồi tháng 2 để phát triển điện gió xa bờ ở Hàn Quốc.
Jesper Krarup Holst, đối tác của Copenhagen Offshore Partners, cho biết vùng biển ngoài khơi bờ biển phía đông Hàn Quốc là nơi thử nghiệm hoàn hảo cho các tháp điện gió nổi thế hệ mới. Chúng có thể được lắp đặt ở vùng nước sâu hơn 50-60 mét, không giống như các tháp có chân đế cố định phổ biến ở châu Âu.
Trong khi đó, Đài Loan, đã nhanh hơn Hàn Quốc và Nhật Bản trong việc cải cách thị trường năng lượng để khuyến khích các dự án điện gió xa bờ. Đài Loan đã mở cuộc đấu thầu thứ ba vào tháng trước để các nhà phát triển điện gió xa bờ đấu giá thuê các địa điểm ngoài khơi có thể lắp đặt 3GW công suất điện gió.
Vào năm 2020, nhà sản xuất chip TSMC của Đài Loan đã ký một hợp đồng mua điện tái tạo lớn nhất thế giới với Công ty điện lực đa quốc gia Ørsted (Đan Mạch). Hợp đồng này, với giá bán điện cố định trong 20 năm, sẽ cung cấp cho TSMC toàn bộ 920MW công suất điện từ một dự án điện gió của Ørsted nằm ngoài khơi bờ biển huyện Chương Hóa, Đài Loan.
Nhật Bản, nước cũng đang vận hành mô hình đấu thầu, đang nhắm mục tiêu nâng công suất điện gió xa bờ lên 10 GW vào năm 2030 và 45 GW vào năm 2040. Năng lượng tái tạo sẽ chiếm từ 36-38% tổng sản lượng điện của Nhật Bản vào năm 2030, tăng từ mức 20% trong năm 2020, theo kế hoạch phát triển năng lượng mới nhất của nước này.
Nhưng cuộc đấu thầu lớn đầu tiên của Nhật Bản vào tháng 12 năm ngoái đã có kết quả gây tranh cãi với một nhóm nhà đầu tư do Mitsubishi dẫn đầu đã giành được cả ba dự án điện gió xa bờ với giá đặt thầu thấp hơn nhiều so với bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào của họ.
Sau đó, giới chức trách Nhật Bản đã đột ngột đình chỉ quy trình cho cuộc đấu thầu dự án điện gió xa bờ ngoài khơi bờ biển tỉnh Akita vào tháng 3 năm nay. Những người liên quan cho biết việc tạm ngừng là do lo ngại rằng có khả năng có một tay chơi duy nhất trúng đấu thầu tất cả các dự án điện gió xa bờ lớn nhất của Nhật Bản.
Kohei Amakusa, người đứng đầu bộ phận phát triển thị trường tại Nhật Bản của Ørsted, tin rằng với thị trường điện rộng lớn, Nhật Bản vẫn là một thị trường hấp dẫn so với các nước khác ở châu Á.
Ben Tre (VNA) – V1-3 Ben Tre wind power plant, the first of its kind in the Mekong Delta province of Ben Tre, was put into operation on November 28.
Construction of the 7-turbine wind power plant began in April 2020 with a total investment of 1.5 trillion VND (over 66.1 million USD). It has a capacity of 30MW.
The plant is expected to generate an average output of 90 million kWh per year, and annually contribute 20 billion VND (over 882,000 USD) to the State budget in the first 14 years of its operation.
Speaking at the inauguration ceremony, the Chairman of the provincial People’s Committee said the operation of the plant contributes to concretizing the province’s goal of maritime economic development, including the development of clean energy, thus helping promote its socio-economic development.
He praised the investor, local authorities, and sectors for their efforts and support for the project while asking the provincial Department of Industry and Trade to coordinate with relevant agencies to remove difficulties and obstacles to speed up the construction of other wind power plants in Ben Tre.
According to the provincial Department of Industry and Trade, in the period 2015-2020, Ben Tre province was approved by the Ministry of Industry and Trade to develop wind power projects with a total capacity of more than 1,000 MW.
Currently, 19 wind power projects are being implemented in the province. In 2022 and the following years, 17 other projects will be developed with a total capacity of more than 914 MW.
In addition, Ben Tre has proposed to add 26 projects with a total capacity of 6,400 MW. By 2025, power projects in the province are expected to generate an average power output of over 4.5 billion kWh with total revenue of more than 10 trillion VND per year.
Since the early 2000s, wind turbines have grown in size—in both height and blade lengths—to generate more energy per unit.
Today, the tallest turbines can reach over 200 meters (650 ft) in height and cost more than $12 million to manufacture and install.
The above infographic uses data compiled from company portfolios to showcase the biggest wind turbines currently being developed and to put these huge structures into perspective.
Blade Runners
The biggest turbines are all located over water. The so-called offshore turbines can be taller than those onshore, which means they can harness more wind energy and produce more electricity.
MingYang Smart Energy, a Chinese wind turbine manufacturer, is in the process of building the biggest wind turbine so far.
Their new MySE 16.0-242model is still under construction and is expected to be online by 2026. It will be 264 meters tall, with a blade length of 118 meters long and rotor diameter of 242 meters. It features a nameplate capacity of 16 megawatts that can power 20,000 homes per unit over a 25-year service life. The first commercial turbine will be installed at the MingYang Yangjiang Qingzhou Four offshore wind farm, which is in the South China Sea.
Here are four of the biggest wind turbine models on the market right now, the companies that are making them, and where the prototypes are being installed:
Model
Company
Nameplate capacity (MW)
Location
Height (m)
Blade Length (m)
Rotor Diameter (m)
MySE 16.0-242
MingYang Smart Energy
16 MW
264
118
242
SG 14-236 DD
Siemens Gamesa
14 MW
Site Specific
115
236
Haliade-X
General Electric
14 MW
260
107
220
V236-15.0
Vestas
15 MW
280
116
236
These huge structures can be two times taller than a typical turbine currently in operation, generating almost four times more energy.
Prototypes for two of the top four turbine models—the SG 14-236 DD and V236-15.0— are scheduled to be installed in 2022 in Denmark, a country that was a pioneer in developing commercial wind power during the 1970s, and is home to the world’s largest wind-turbine manufacturer, Vestas.
From our list, General Electric’s Haliade-X is the only turbine currently online; the prototype has been operating since October 2021 in the Netherlands.
Wind Energy’s Rapid Global Growth
Wind-generated 6.6% of the world’s electricity in 2021, up from 3.5% in 2015, when the Paris Agreement was signed, making it the fastest-growing source of electricity after solar.
A number of countries have achieved relatively high levels of wind energy penetration in their electricity grids.
Wind’s share of electricity generation was nearly 50% in Denmark and sits above 25% in countries such as Ireland, Uruguay, and Portugal. In the United States, wind supplied 8.4% of total electricity generation.
Country
Wind Share of Electricity (%)
Denmark
48%
Uruguay
43%
Ireland
33%
Portugal
27%
Spain
23%
United Kingdom
21%
Germany
20%
Greece
20%
Kenya
16%
Sweden
16%
Source: Ember’s Global Electricity Review 2022 Note: Countries with populations fewer than 3 million in 2021 were not included in this ranking.
The global wind turbine market size was valued at $53.4 billion in 2020 and is projected to reach $98.4 billion by 2030, growing at a CAGR of 6.3%.
As one of the fastest-growing segments of the energy sector, wind energy generation will continue to grow as wind turbines also scale up in size.
Thực tế hiện nay, nhiều nguồn năng lượng như dầu mỏ, than đá, khí đốt đang cạn kiệt dần. Vì thế, nguồn năng lượng điện gió đang được coi là một nguồn năng lượng trẻ và đầy tiềm năng trong tương lai. Nhờ các tuabin gió, năng lượng gió được đổi thành điện năng – giúp tận dụng được các nguồn năng lượng miễn phí có từ thiên nhiên và giảm thiểu các tác động biến đổi khí hậu. Với sự tiến bộ về công nghiệp và giá thành lắp đặt cũng rẻ hơn, năng lượng gió đã dần được lắp đặt nhiều hơn trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Năng lượng gió mang lại lợi ích gì?
Dễ khai thác và không gây ô nhiễm môi trường
Điện gió được coi là nguồn năng lượng dễ khai thác và có thể tái tạo. Việt Nam nằm ở vị trí có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đây chính là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn gió. Điện gió là một nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
Có lợi về diện tích khai thác
Khác với năng lượng mặt trời thì khai thác năng lượng điện gió có lợi về diện tích khai thác. Sau khi đã lắp các tuabin thì khu vực lắp đặt điện gió vẫn có thể được sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp, canh tác. Tuabin gió có thể xây dựng trên nông trại, vì thế đây là một điều kiện thuận lợi về kinh tế cho các vùng nông thôn. Tuabin gió chỉ chiếm một phần nhỏ của đất trồng nên người nông dân và chủ trại hoàn toàn có thể tiếp tục các công việc trên đất.
Tiết kiệm về mặt chi phí
Nhờ có các công nghệ hiện đại nên năng lượng điện gió sẽ trở nên rẻ hơn nhưng vẫn sẽ đáp ứng được các nhu cầu sử dụng. Chi phí lắp đặt một tuabin gió sẽ rẻ hơn so với một nhà máy điện than, mà nó lại không gây ô nhiễm môi trường. Làm điện gió không tạo ra khí CO2 như điện than, vì thế khi xây dựng các nhà đầu tư không cần lo lắng về việc xử lý môi trường.
Giảm bớt sự phụ thuộc vào thủy điện
Tại Việt Nam, nguồn điện sử dụng phụ thuộc khá nhiều vào thủy điện. Trái đất ngày càng nắng nóng khắc nghiệt cùng với đó là hạn hán kéo dài thì sẽ không có đủ tài nguyên nước để khai thác thủy điện. Nhưng đối với năng lượng điện gió lại dễ dàng khai thác trong thời tiết gió mùa này. Năng lượng điện gió không chỉ giúp làm giảm sự phụ thuộc vào thủy điện, mà nó còn đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho con người trong ngắn hạn.
Tạo cơ hội việc làm
Năng lượng gió vừa chống biến đổi khí hậu mà nó còn tạo ra cơ hội làm việc cho người dân địa phương. Từ đó, đời sống của bà con tại nơi hẻo lánh, biển đảo được củng cố và phát triển. Nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao do sự phát triển về công nghiệp và hiện đại hóa đất nước. Gió là nguồn năng lượng sạch và dễ tái tạo, nó có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng và có thể thay thế nguồn năng lượng hóa thạch trong tương lai. Việt Nam là nước có tiềm năng về hệ thống điện gió nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Á. Khai thác nguồn năng lượng điện gió là một biện pháp khả thi mang tính chiến lược và dài hạn cho nền kinh tế.
Điện năng gió tại Việt Nam
Việt Nam với đặc điểm địa lý lợi thế, đường bờ biển trải dài hơn 3.000 km và khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, đã được khảo sát và đánh giá có tiềm năng gió lớn trong khu vực. Việc xây dựng các nhà máy điện gió là một giải pháp hợp lý, đóng góp tăng đáng kể nguồn sản xuất điện của Việt Nam trong những năm tới. Đặc biệt, tuabin gió có nhiều kích cỡ, có nghĩa là doanh nghiệp, cá nhân có thể sử dụng nó để sản xuất năng lượng cho mục đích sử dụng của riêng họ hoặc bán chúng cho các công ty tiện ích để có thêm thu nhập.
Theo Quy hoạch điện VII Điều chỉnh, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2016, Việt Nam sẽ phát triển 800 MW điện gió vào năm 2020, chiếm khoảng 0,8% tổng nhu cầu điện khi đó. Mục tiêu là phát triển 2.000 MW điện gió vào năm 2025 và 6.000 MW vào năm 2030. Dự thảo Quy hoạch điện VIII (đang được hoàn thiện) đã đưa mục tiêu phát triển điện gió lên tới trên 11.000 MW vào năm 2025.
Theo Bản đồ Gió Toàn cầu (Global Wind Atlas) ước tính, hơn 39% diện tích của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 6 m/s ở độ cao 65 m và hơn 8% diện tích đất liền của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 7 m/s. Điều này tương ứng với tiềm năng tài nguyên gió là 512 GW và 110 GW. Tiềm năng kỹ thuật của điện gió trên bờ vào khoảng 42 GW phù hợp với dự án điện gió quy mô lớn.
Hình : Tiềm năng kỹ thuật điện gió trên bờ.
Điện gió trên bờ của Việt Nam được chia thành 6 vùng. Theo tổng hợp, công suất điện gió trên bờ đã được phê duyệt và đang trình bổ sung quy hoạch như sau:
Bảng Quy hoạch điện gió các vùng dự kiến tới năm 2030:
Tên vùng
Đã được bổ sung quy hoạch (MW)
Đã đăng ký đầu tư (MW)
Bắc bộ
Bắc Trung bộ
372
Trung Trung bộ
560
2.522
Tây Nguyên
286,8
10.174
Nam Trung bộ
2.030
2.461
Nam bộ
2.099
14.775
Toàn quốc
4.975,8
30.304
Quy trình thi công điện gió được thực hiện như thế nào?
Đánh giá điện năng năng lượng gió
Hỗ trợ và tư vấn việc đánh giá tiềm năng của tài nguyên gió tại nơi lắp đặt và thi công điện gió tại các nhà máy. Bên cạnh đó, xem xét địa hình và đặc điểm của khí hậu như sức gió qua các mùa nhằm đánh giá được các tiềm năng tài nguyên gió ở nơi xây dựng.
Đánh giá điều kiện xây dựng
Cần xem xét các điều kiện địa hình, đường xá có thích hợp lưu thông cho các phương tiện chuyên chở nặng hay không? Cũng như cần xem xét đến khả năng mở rộng nhà máy điện gió trong tương lai.thi-công-điện-gió
Đánh giá quy hoạch trong tương lai
Kiểm tra, xem xét quy mô tại khu vực lắp đặt và các điều kiện liên quan nhằm mục đích đưa ra các kế hoạch mở rộng quy mô nhà máy điện gió trong tương lai.
Hỗ trợ các vấn đề quy định hành chính tại địa phương xây dựng
Xác nhận quyền sở hữu hợp pháp tại nơi lắp đặt, triển khai thi công. – Kiểm tra đánh giá các ảnh hưởng dân sự có thể phát sinh tại xung quanh khu vực xây dựng. – Kiểm tra các hạn chế trong cơ cấu xây dựng lắp đặt tại khu vực nếu có.
Những quy định về vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
Quy định chung về hàng siêu trường siêu trọng:
Hàng siêu trường siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được.
Việc vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Xe vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
Hình : vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng.
Quy định chung về hàng siêu trường siêu trọng trên đường bộ:
Trường hợp cần thiết có thể gia cố để tăng cường khả năng chịu tải của phương tiện vận tải nhưng phải tuân theo thiết kế đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định “Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ” được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 7 của Quyết định số 63/2007/QĐ – BGTVT ngày 28/12/2007 của Bộ GTVT có một số nội dung đáng chú ý sau đây:
1. Hàng siêu trường siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ), khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của phương tiện và hàng xếp trên phương tiện) đo được như sau:
– Chiều dài lớn hơn 20 mét.
– Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét.
– Chiều cao (tính từ mặt đường bộ trở lên) lớn hơn 4,2 mét (trừ container). Và hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) có trọng lượng trên 32 tấn.
Hình : Vận chuyển cánh quạt turbine gió trên đường bộ
2. Quy định phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phải có trọng tải, kích thước phù hợp với kiện hàng vận chuyển.
– Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
3. Trách nhiệm của bên vận tải hàng siêu trường siêu trọng.
Hình : Đội ngũ cán bộ hỗ trợ kỹ thuật vận chuyển turbine quạt gió
– Phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
– Có đủ đội ngũ lái xe, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để sử dụng phương tiện và các thiết bị chuyên dùng.
– Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án (khảo sát hành trình chạy xe, vị trí địa hình nơi xếp dỡ, tốc độ xe đi, giờ đi, điểm đỗ…) vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bảo đảm an toàn cho người, hàng hóa và công trình giao thông.
Hình : Vận chyển cánh quạt turbine gió bằng adaptor chuyên dụng
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng là loại xe chuyên dùng được thiết kế, chế tạo để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với loại hàng hoá vận chuyển và phải tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.
Trong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng có thể cải tạo theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng trên đường bộ.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ trong Chương III của Thông tư 07 /2010/TT-BGTVT.
Giấy phép lưu hành cấp cho phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Với tình hình phát triển kinh tế ngày càng cao thì nhu cầu tiêu thụ điện năng ngày càng nhiều. Theo dự báo của Tổng công ty Điện lực Việt Nam EVN, nếu tốc độ tăng trưởng GDP trung bình tiếp tục được duy trì hàng năm là 7% thì nhu cầu điện của Việt Nam vào khoảng 200.000GWh năm 2020 và tăng đến 327.000GWh năm 2030. Tuy nhiên, nếu phát triển tối đa các nguồn điện truyền thống thì lượng điện của Việt Nam chỉ đáp ứng khoảng 165.000GWh vào năm 2020 và 208.000GWh vào năm 2030. Lượng thiếu hụt tương ứng khoảng 20-30% mỗi năm và nếu điều này xảy ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc sinh hoạt và hoạt động sản xuất trong cả nước. Vì vậy, nhu cầu cấp bách hiện nay là cần phải ưu tiên phát triển các công trình năng lượng qui mô lớn.
Có rất nhiều cách truyền thống để tạo nguồn năng lượng điện, ví dụ thủy điện, nhiệt điện, điện hạt nhân… Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế của các nguồn năng lượng kể trên, ví dụ:
Thủy điện: đây có thể nói là nguồn năng lượng chủ yếu của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc lạm dụng quá nguồn năng lượng này sẽ dẫn đến đất đai bị thu hẹp, thay đổi dòng chảy môi trường, dẫn đến lũ lụt thường xuyên xảy ra. Ngoài ra, thủy điện còn gây ra tình trạng thiếu nước, hủy hoại mùa màng của các vùng thấp cuối dòng. Không những thế, một vài sự cố về chất lượng xây dựng của một số dự án thủy điện trong thời gian vừa qua là hồi chuông báo động cho cuộc sống an toàn của người dân vùng thấp. Cho nên đã có rất nhiều dự án thủy điện phải ngừng hoặc không được tiếp tục triển khai. Vào giữa tháng 7/2013, các nhà đầu tư thủy điện lớn tại Việt Nam như tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai và tập đoàn Trung Nam đã đồng loạt rút khỏi các dự án thủy điện do vốn đầu tư nhiều nhưng hiệu quả không cao.
Nhiệt điện: đây là nguồn năng lượng chủ yếu của thế kỷ XX. Tuy nhiên, các nguồn năng lượng này ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người. Gần đây, chúng ta đã nhận thức rõ tác hại của nhiệt điện như thiên tai (gió, bão…), trái đất nóng dần, phát sinh nhiều bệnh tật…
Điện hạt nhân: đây là nguồn năng lượng dồi dào và hiệu quả. Tuy nhiên, việc vận hành và xử lý các nhà máy hạt nhân trong và sau quá trình sử dụng là vấn đề cần phải giải quyết đồng bộ, đúng đắn và triệt để. Đặc biệt, sự cố dẫn đến rò rỉ phóng xạ tại nhà máy hạt nhân Chernobyl năm 1986 và gần đây nhất là tại nhà máy Fukushima (Nhật Bản) năm 2011 là 2 tai nạn hạt nhân lớn nhất trên thế giới cho đến nay, được Liên hợp quốc xếp hạng cao nhất 7/7 về độ thảm họa [ơ4]. Điều này cho thấy sự không phù hợp của nguồn năng lượng này trong tương lai.
Vì vậy, việc ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, gió, sinh học, thủy triều… là nhu cầu cấp bách hiện nay. Trong đó, phong điện hay điện gió (Hình 1) là nguồn năng lượng dồi dào và vô tận trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, đây cũng là nguồn năng lượng xanh và có mức độ ảnh hưởng đến môi trường thấp nhất so với các nguồn năng lượng khác.
Bài viết này sẽ trình bày tình hình phát triển năng lượng điện gió trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Thông qua việc trình bày các dự án điện gió đã và đang hình thành tại Việt Nam, bài viết cũng sẽ phân tích các cơ hội, thời cơ và sự thách thức đối với sự phát triển nguồn năng lượng tiềm năng này tại Việt Nam
Tình hình phát triển điện gió trên thế giới
Sau sự cố nổ lò điện hạt nhân tại nhà máy Fukushima (Nhật Bản) năm 2011 thì ngành công nghiệp điện gió được xác định là một trong những ngành công nghệ mũi nhọn và chủ lực nhằm thay thế điện hạt nhân. Hình 2 thể hiện sự thống kê của Hiệp hội Điện gió toàn cầu WWEA (World Wind Energy Association) cho những dự án điện gió xây dựng trên đất liền và những trang trại điện gió trên biển ở toàn thế giới trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến 2012.
Dựa vào biểu đồ ta thấy công suất tuabin điện gió tăng dần theo thời gian và theo thống kê đến cuối năm 2012 thì tổng công suất là xấp xỉ 283GW.
Theo dự đoán của Viện Năng lượng quốc tế IEA (International Energy Agency: http://www.iea.org) thì tổng sản lượng điện gió trên toàn thế giới hàng năm sẽ tăng khoảng 100 Terawatt giờ và đến năm 2020 thì điện gió sẽ đạt khoảng trên 1000GW (Hình 3). Sản lượng này chiếm khoảng 15,6% sản lượng điện toàn cầu và lúc này thủy điện cũng chiếm khoảng 16,7%. Nghĩa là, vào khoảng năm 2020 thì điện gió hoàn toàn có thể thay thế công nghiệp thủy điện. Trong số các nước phát triển điện gió trên thế giới thì Đức, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Đan Mạch và Ấn Độ là những quốc gia sử dụng năng lượng điện gió nhiều nhất. Cụ thể, năm 2010 tỉ lệ điện gió tại Đức chiếm khoảng 7,7%, nhưng đến cuối năm 2012 con số này là 9,8%. Hiện nay, Đức đã có kế hoạch đến năm 2020 lắp đặt khoảng 1200 tuabin điện gió trên biển với công suất dự tính là 10GW và tăng lên 25GW vào năm 2030. Tại Hoa Kỳ, ngành công nghiệp điện gió đã nhảy vọt từ sản lượng 6GW năm 2004 thành 60GW vào cuối năm 2012. Ngoài ra, kế hoạch phát triển điện gió của Bộ năng lượng Hoa Kỳ vào năm 2030 là 300GW. Giá trị này tương đương khoảng 20% lượng điện tiêu dùng của toàn nước. Tại Đan Mạch, tỉ lệ điện gió hiện nay là 26% và theo chính phủ Đan Mạch thì tỉ lệ này sẽ là 50% vào năm 2020. Các con số thống kê trên cho thấy tiềm năng và sự nhận thức đúng đắn của các quốc gia tiên tiến về ngành công nghiệp mũi nhọn này trong tương lai.
Tình hình phát triển điện gió tại Việt Nam
Hiện trạng
Việt Nam có lợi thế rất lớn về gió, với bờ biển dài hơn 3000km và nhiều hải đảo với vận tốc gió thổi trung bình quanh năm từ 5m/s trở lên. Tuy nhiên, sự phát triển công nghệ điện gió vẫn chưa tương xứng với tiềm năng này. Hiện nay trên cả nước có khoảng trên dưới 50 dự án về điện gió. Các dự án tiêu biểu bao gồm:
Dự án điện gió Tuy Phong – Bình Thuận: Công ty Cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam (REVN) phát triển với tổng mức đầu tư khoảng 1.450 tỷ đồng và công suất 120MW bao gồm 80 tuabin điện gió 1,5MW. Giai đọan 1 đã hoàn thành vào năm 2011 với 20 tuabin hiện đang hoạt động khá tốt.
Dự án điện gió Bạc Liêu: Công ty TNHH Xây Dựng – Thương mại & Du Lịch Công Lý phát triển với tổng mức đầu tư khoảng 5.300 tỷ đồng và công suất 99.2MW. Hiện nay đã hoàn thành giai đoạn 1 của dự án với 10 turbin gió, công suất mỗi tuabin là 1.6MW. Giai đoạn 2 đã bắt đầu khởi công vào tháng 8/2013 với tổng cộng 52 turbin gió.
Dự án điện gió Phú Quý – Bình Thuận: Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam đầu tư với công suất 6MW sử dụng tuabin loại 2,0MW.
Dự án điện gió Phương Mai: Công ty cổ phần Phong điện Phương Mai đầu tư đã được chính thức khởi công tại Bình Định vào đầu tháng 4 năm 2012. Công suất giai đoạn 1 là 30MW gồm 12 tuabin điện gió loại 2,5MW, công suất giai đoạn 2 là 75MW và công suất giai đoạn 3 là 100 MW.
Dự án điện gió Phú Lạc: Công ty Bình Thuận Wind Power JSC đầu tư với công suất 24MW gồm 16 tuabin 1,5MW.
Dự án điện gió An Phong: Công ty Thuận Phong Energy Development JSC đầu tư với tổng công suất 180MW
Hình trên thể hiện vị trí các dự án điện gió đã/đang/sẽ thực hiện tại Việt Nam. Dựa vào hình vẽ cho thấy các dự án điện gió hiện đang tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ.
Các cơ hội và thời cơ:
Theo như phân tích ở Phần 3.1 thì hiện nay có khá nhiều dự án điện gió tại Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nói chỉ có khoảng dưới 5 dự án là triển khai thành công. Số còn lại triển khai còn rất chậm vì chỉ được ngân hàng giải ngân một phần hoặc chưa được giải ngân hoặc có giấy phép nhưng chưa có nhà đầu tư. Ngoài ra, lý do chính vẫn còn ít doanh nghiệp đầu tư vào điện gió là do giá mua điện còn quá thấp kèm theo vốn đầu tư và chi phí kết nối mạng điện còn khá cao.
Do đó, nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ban hành ngày 29/06/2011 (có hiệu lực từ ngày 20/08/2011) về cơ chế hỗ trợ sự phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam [10]. Các ưu đãi bao gồm: miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (còn lại 10% trong vòng 15 năm, có thể gia hạn trong 30 năm), miễn phí toàn bộ phí bảo vệ môi trường, miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án và công trình đường dây, trạm biến áp đấu nối với lưới điện quốc gia… Ngoài ra, Chính phủ qui định bên mua điện Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) hay các đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án điện gió với giá tại điểm giao nhận điện là 1.614 đồng/kWh (tương đương 7,8UScents/kWh). Mức giá này được tính trong vòng 20 năm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và cao hơn giá điện bình quân hiện nay (khoảng 1.508 đồng/kWh). Đồng thời bên bán điện có thể kéo dài thời gian hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới với bên mua điện. Nhà nước sẽ hỗ trợ giá điện 1UScents/kWh (đã bao gồm trong mức giá 7,8UScents/kWh) cho EVN đối với toàn bộ sản lượng điện mua từ các nhà máy điện gió thông qua quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Gần đây, nhằm khuyến khích hơn nữa nhu cầu phát triển của công nghệ điện gió tại Việt Nam, vào trung tuần tháng 08/2013 thì Bộ Công thương vừa trình Thủ tướng Chính phủ giá mua điện cho 10 năm đầu là 11,5UScents/kWh, giá cho 4 năm tiếp theo là 9,8UScents/kWh. Các năm còn lại, hoặc theo phương án 6,8UScents/kWh, hoặc theo quy định hiện hành tại thời điểm sau 14 năm. Đây được xem là một động thái khích lệ to lớn đối với các dự án điện gió, và giá này cao hơn nhiều so với mức giá 7,8UScents/kWh theo quyết định số 37/2011/QĐ-TTg đề cập ở trên. Có thể nói đây là giai đoạn tốt cho việc phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam. Dự án điện gió tại Bạc Liêu là dự án thứ 2, sau dự án đầu tiên về điện gió tại tỉnh Bình Thuận, đã hòa mạng thành công vào lưới điện quốc gia năm nay.
Các khó khăn, thách thức và giải pháp phát triển.
Điện gió là một trong những ngành công nghiệp tiềm năng và phát triển bền vững trong tương lai. Tuy nhiên, ngành công nghiệp này tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Vì vậy, sẽ có những khó khăn và rủi ro nhất định cho việc thành công của một dự án điện gió. Chúng ta có thể liệt kê các ý chính và các giải pháp thực hiện như sau:
Kinh tế và tài chính: Thường một dự án điện gió thành công đòi hỏi phải đầu tư công suất khá lớn. Tuy nhiên, giá thành đầu tư vào điện gió hiện nay cũng còn khá cao (trung bình xấp xỉ khoảng 2.500USD/kW, nghĩa là hơn 50 triệu đồng/kW). Điển hình như dự án Điện gió Bạc Liêu có tổng mức đầu tư khoảng 5.300 tỷ đồng với tổng công suất khoảng 99.2MW do công ty TNHH Xây Dựng – Thương mại & Du Lịch Công Lý thực hiện từ năm 2010 đến nay. Dự án này được sự hỗ trợ từ một Ngân hàng Hoa Kỳ thông qua sự bảo lãnh cho vay từ Chính phủ. Do đó, giải pháp thực hiện một dự án điện gió thành công thì cần phải có sự hỗ trợ kịp thời về tài chính của các tổ chức tín dụng uy tín trong nước/quốc tế và của Chính phủ.
Các thủ tục hành chánh và rào cản pháp lý: Đây có thể nói là một trong những rào cản lớn nhất. Hiện nay, các chính sách về thủ tục đầu tư, hợp đồng/giá cả mua bán điện giữa chủ đầu tư dự án và Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) vẫn chưa được ban hành một cách đầy đủ. Sự hỗ trợ kịp thời của Chính phủ quyết định rất lớn đến yếu tố thành công của dự án. Đồng thời, các thủ tục, hành lang pháp lý cần phải được minh bạch rõ ràng, tạo cơ chế đặc thù cho sự phát triển của ngành năng lượng xanh này.
Dòng đời dự án: Các tuabin hầu hết được làm bằng vật liệu thép, phần công nghệ như máy phát điện, hệ thống cơ và trục trong tuabin cũng như cánh quạt được thiết kế bằng các vật liệu và có độ bền trong quá trình hoạt động khoảng 20 năm. Do đó, thường một dự án điện gió được quy hoạch phát triển trong khoảng thời gian 20-30 năm. Vì vậy, dòng đời dự án là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán điểm hòa vốn chi phí. Hiện nay, các dự án điện gió cần phải được hỗ trợ để tạo động lực phát triển cho ngành công nghiệp này. Các giải pháp mà chính phủ có thể áp dụng như: hỗ trợ hơn nữa trong việc cho thuê/mua đất giá rẻ, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp đầu tư dự án
Công nghệ: Hầu hết các dự án điện gió tại Việt Nam đều nhập khẩu công nghệ tuabin từ nước ngoài (Hoa Kỳ, Châu Âu,…). Tại Việt Nam, chủ yếu thi công phần đế móng và các phần kết nối với tuabin (đường xá, cống, hệ thống điện, cầu dẫn, thiết bị giao thông…). Do đó, chúng ta lệ thuộc vào nước ngoài hoàn toàn về mặt công nghệ điện gió. Điển hình như quá trình vận chuyển, lắp dựng các trang thiết bị của tuabin gió có đặc điểm là trọng tải cao, kích thước lớn… dẫn đến không ít khó khăn cho các nhà thầu thi công. Ví dụ tại dự án Điện gió Bạc Liêu, để lắp dựng các thân và cánh tuabin có tổng chiều cao khoảng 80m, đường kính thân tuabin khoảng 4m thì phải cần các cần cẩu chuyên dụng có trọng tải 600T được thuê từ công ty Tat Hong của Singapore. Song song đó, quá trình vận hành các tuabin trong và sau khi thi công là cả một vấn đề lớn cần giải quyết.
Nhân lực: Tại Việt Nam hiện chưa có trường nào đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực năng lượng “xanh” nên sự thiếu hụt các chuyên gia đầu ngành là điều tất yếu. Vì vậy, Chính phủ cần chú trọng việc phát triển chương trình đào tạo lĩnh vực này trong các trường đại học và viện nghiên cứu. Bước ban đầu có thể khuyến khích sự ra đời của các Hiệp hội, Tổ chức chuyên ngành năng lượng. Ví dụ Hiệp hội điện gió Việt Nam, Tổ chức năng lượng tái tạo… các chủ thể và cơ quan này sẽ có bề dày kinh nghiệm và tư vấn ngược lại cho Chính phủ trong các hoạch định chính sách, thủ tục, công nghệ… nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển ngành công nghiệp điện gió tại Việt Nam.
Dữ liệu không đầy đủ về địa lý, hải triều, tốc độ gió tại các vùng: Hiện nay chưa có độ tin cậy cao, sự đồng bộ và thống nhất về dữ liệu gió tại các vùng, miền của Việt Nam. Dẫn đến gây khó khăn và sai lệch cho bước đánh giá ban đầu (tiền khả thi) của một dự án điện gió. Do đó, Chính phủ cần sớm hỗ trợ các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu có chất lượng, qui mô và khả năng ứng dụng cao. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để tạo ra các Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế, thi công, nghiệm thu chất lượng một công trình điện gió.
Kết luận
Thông qua các phân tích ở trên, các kết luận cơ bản có thể được rút ra như sau:
Điện gió là một trong những nguồn năng lượng sạch và xanh trong tự nhiên và hiện đang được phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Theo thời gian thì điện gió sẽ đủ khả năng để dần thay thế các nguồn năng lượng truyền thống như hạt nhân, thủy điện, nhiệt điện… vốn đã tồn tại nhiều bất cập và rủi ro cho môi trường cũng như xã hội.
Tiềm năng về nguồn năng lượng điện gió tại Việt Nam là rất lớn và theo dự báo sẽ còn tăng trưởng khá mạnh trong thời gian sắp tới.
Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại khá nhiều khó khăn cho một dự án điện gió phát triển thành công. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ và ý thức của người dân Việt Nam trong việc phát triển nguồn năng lượng bền vững này.
Mong rằng với sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp điện gió, giá thành công nghệ giảm và chiến lược phát triển năng lượng quốc gia tốt thì chúng ta sẽ thoát được khỏi sự lệ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu, khí đốt và điện hạt nhân…
Xe chuyên dụng để nâng cánh Sơ mi rơ mooc chuyên dụng nâng cánh bao gồm 2 phần: phần rơ mooc lùn với thiết kế vượt trội và phần adaptor nâng cánh thiết kế độc nhất.
Về phần rơ mooc, nó là một phiên bản cải tiến của rơ mooc lùn thông thường.
Do adaptor có chức năng nâng, chúng ta có thể gọi loại rơ mooc này là rơ mooc nâng cánh. Mẫu thiết kế ra so với chi phí giải phóng đường. Rơ mooc adaptor được thiết kế như một rơ mooc có trục lái, có thể nhận này phù hợp với việc vận chuyển trên đồi núi, và chi phí để mua rơ mooc nâng cánh thì rẻ hơn rất nhiều
Chuyển động nâng cánh: Khi xi lanh dầu được nén, cánh được nâng lên, và khung nâng cánh co lại vào trung tâm của trục quay, và đường chuyển động của trọng tâm nâng luôn ở gần trục quay, tránh được sự mất ổn định trong quá trình vận chuyển, và phạm vi của góc nâng 0 ~ 60 độ.
Chuyển động quay: Xi lanh dầu xoay chuyền động cho cánh trên giá quay lệch trái và phải dọc theo tâm của sơ mi rơ mooc. Góc lệch thiết kế là ± 45 ° (được tính từ chiều nghỉ trước mũi cánh quạt).
Nâng cánh, xoay cánh và phối hợp với cơ cấu lái thủy lực của bánh răng trong mâm khiến thiết bị có thể di chuyển ngang. Cánh quạt có thể tránh được chướng ngại vật ở góc độ lớn nhất trong quá trình vận chuyển, giảm việc phải giải phóng đường, rút ngắn thời gian thi công, và giảm chi phí đầu tư. Loại rơ mooc nâng cánh này có góc cua nhỏ, không chiếm nhiều chiều ngang của đường xá, và thuận tiện trong việc đảo chiều. Đặc biệt phù hợp cho việc vận chuyển cánh quạt điện gió với nhiều thông số kỹ thuật khác nhau.
Tính năng di chuyển ngang Một chức năng quan trọng khác là di chuyển sang 1 bên. Khi di chuyển qua những khúc cua khó, rơ mooc lùn chuyên dụng có thể chậm rãi di chuyển sang 1 bên nhờ bộ trợ lực của nó. Đây là chức năng giúp cho rơ mooc adaptor chở cánh có thể vượt qua các khúc cua gắt một cách liên tục.
Adaptor chở cánh Hai xi lanh có thể điều chỉnh góc của cánh, về mặt lý thuyết, góc dao động từ 0 đén 60 độ.
Cách để vận hành sơ mi rơ mooc adaptor chở cánh quạt Để vận chuyển cánh quạt điện gió 70m chiều dài và 20 tấn lên đỉnh núi. Không chỉ tài xế mà cả chỉ huy trưởng, chỉ huy adaptor, đội trưởng đội vận chuyển, và người vận hành adaptor. Chỉ có sự hợp tác ngầm của họ mới có thể đưa cánh quạt điện gió lên đỉnh núi một cách suông sẻ.
Chỉ huy rơ mooc adaptor chở cánh Chịu trách nhiệm chỉ huy an toàn cho việc vận chuyển cánh quạt, khó khăn chính là những khúc cua và địa hình đồi núi. Nếu gặp chướng ngại vật hoặc khúc cua khi di chuyển, phải thông abso cho tài xế xe và người vận hành kịp thời.
Người lái rơ mooc adaptor Trong quá trình lái, khi những chướng ngại vật xuất hiện, họ phải giao tiếp kịp thời. Nhân viên tại vị trí phía sau của đoàn phải ngay lập tức phối hợp với tài xế sau khi nắm được tình hình.
Chỉ huy adaptor Trách nhiệm chính là vị trí góc của cánh quạt. Khi sơ mi rơ moooc adaptor xoay, cánh quạt có thể di chuyển lên và xuống cùng lúc với adaptor, trái hoặc phải, tránh những chướng ngại vật có thể va chạm.
Vận hành adaptor Nghe theo điều động của chỉ huy adaptor, phản ứng nhanh chóng, và điều khiển hướng của cánh.
Vận hành rơ mooc Ngoài người vận hành adaptor, còn có một loại việc cụ thể- người điều khiển bánh lái, chịu trách nhiệm lái 32 bánh xe trong 4 hàng phía sau của sơ mi rơ mooc adaptor.
Tại sao rơ mooc adaptor chở cánh phải an toàn và đáng tin cậy ? Sau khi các thiết bị điện gió được vận chuyển đến công trường điện gió, nếu công trường ở trên núi, công việc vận hành các chuyến di chuyển lên khu vực đồi núi tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ và rủi ro cao về tất cả các yếu tố bất lợi không lường trước được. Đó là lí do tại sao chúng ta phải ưu tiên giữ an toàn và độ tin cậy của adaptor chở cánh.Chúng ta cần có các biện pháp bảo vệ khẩn cấp cho những điều kiện thời tiết bão trên khu vực đồi núi.
Rơ mooc nâng cánh quạt Với chức năng điều chỉnh góc độ của cánh quạt, người vận hành rơ mooc có thể thay đổi góc độ để phù hợp với những đoạn đường hẹp, thiếu không gian trên núi.
Mặt bích kết nối cánh quạt điện gió Mặt bích kết nối có thể thay thế bằng các loại cánh điện gió khác nhau. Sử dụng bu lông để cố định cánh quạt vào mặt bích để cánh quạt và mặt bích được tích hợp chắc chắn vào nhau. Trong quá trình vận chuyển, cánh cần phải di chuyển lên và xuống, trái và phải dễ dàng để tránh những chướng ngại vật.
Chân hạ thủy lực Đảm bảo an toàn khi rơ mooc nâng cánh di chuyển qua những điều kiện đường xá khắc nghiệt
Vòng bi xoay Động cơ thủy lực bên trong sẽ lái những bánh răng to để xoay toàn bộ rơ mooc adaptor.
Hệ thống động cơ Động cơ dầu và bơm thủy lực ở phần hệ thống động cơ cung cấp nguồn nhiên liệu cho adaptor nâng cánh. Bên cạnh đó, hệ thống này còn có máy nén khí, pin, bình dầu thủy lực và bình xăng. Adaptor nâng cánh sẵn sàng với loại sơ mi rơ mooc mà bạn có. Bạn có thể có một lựa chọn thống nhất, bao gồm sơ mi rơ mooc lùn là phù hợp nhất, có tổng chiều dài ít nhất (bán kính quay nhỏ nhất) để thích ứng với điều kiện đường xá của khu vực hẻo lánh. Rotor của adaptor nâng cánh tương thích với sơ mi rơ mooc lùn, module hạng nặng và module SPMT. Bời vì cánh quạt thường rất dài, đối trọng là điều cực kì cần thiết để giữ cho rơ mooc được thăng bằng. Ray trượt giúp di chuyển đối trọng một cách nhanh chóng.
What is the toughest job as a safety manager? Getting buy-in from senior managers? Working with uncooperative supervisors? How about proving the value of your program? Whatever it is, one thing is clear: your job is challenging—and it won’t be getting easier anytime soon.
But the best managers know that safety is more than rules and regulations or getting workers to abide by them. Instead, it’s about leadership and protecting workers. And about motivating them to do what they need to do. In other words, it’s about dealing effectively with human personalities in the work situation. That’s no small task.
To help you deal more effectively with workers, we’ve listed below seven habits you need to ingrain to boost your impact at work no matter what stage of your career:
1. Reinforce good behavior — Praising people is more effective than punishing them. So, praise employees verbally whenever you see the following safety procedures. You’ll boost their confidence and encourage them to keep up the good work. Also, try to get senior managers to do the same thing and to reward employees for doing a good job. Recognition from them goes a long way.
2. Lead by example — Employees often take their cue from you. If you’re lax when following safety procedures, they’ll be lax, too. If you’re diligent when following safety procedures, they’ll be diligent, too. In other words, your actions set precedence for others to follow. That’s why effective safety managers lead by example. Also, adhere to safety protocols at all times—even when no one is watching.
3. Respond quickly to issues — To be effective, you need to react to issues wherever and whenever they occur. If an employee fails to adhere to safety regulations, you need to respond quickly and assertively. And you need to do it without compromising. Failing to do so erodes employees’ trust in you and the program. More important, it breeds a lax safety culture.
4. Take a proactive approach — Work continuously to anticipate problems, especially in the area of hidden employee behaviors. You can then eliminate the risk factors before accidents occur. So, hold regular proactive consultations with employees—vital and critical resources. Also, host informal meetings to talk about high-risk areas, safety reports, proposed changes to procedures, and so on.
5. Work on continuous improvement — Focus on continuously improving and simplifying safety. Doing one thing daily drives big improvements long-term. So, remove hazards that can endanger workers before there’s an accident. Also, keep an eye on new hires. They tend to have more accidents than experienced workers. And simplify rules to make them easier to follow. It also helps assure they get done.
6. Maintain openness with employees — Tell employees when you’re going to something that affects them. Let them know when you’re monitoring things, testing alarms, bringing visitors through, or changing safety equipment procedures and why. Openness stops rumors from starting and builds trust. Workers have great interest in their environments, so give them as much of the facts as you can when conducting health or safety business in their areas.
7. Communicate. Communicate. Communicate — Maintaining good communication with workers is critical. They have a distinct advantage in highlighting hazards/issues and working as a team to eliminate them. So, stay in touch with them and talk with them often. Walk the floor regularly. And learn employees’ names, among other things. They can provide valuable input into safety rules thanks to their knowledge of the workplace.
Implementing these seven habits will boost your impact as a safety leader. So, work on putting them into practice whenever and wherever you can. They’ll increase your ability to deal with human personalities more effectively. Isn’t that your most challenging job as a safety manager?
The wind energy sector is currently one of the fastest-growing sectors. This means that wind turbine safety is also becoming more important. Being renewable energy that reduces greenhouse gas emissions, this growth is understandable. Europe, in particular, has been at the forefront of the wind revolution. European countries installed 16.8 Gigawatts (GW) of additional wind power capacity in 2017. This made it a record year in wind power installations, an increase of 25% compared to 2016. It is now the continent’s second-largest source of power generation in Europe behind only natural gas.
The number of workers employed in various aspects of the wind energy sector is increasing every year. This means the general state of wind turbine safety is of great concern. Many workers are exposed to hazards that could result in injuries, long-term damages, and even fatalities. Where possible, hazards should be eliminated completely. If this is not possible, preventative measures should be taken to reduce the risk. Every worker should receive the proper training to ensure they are aware of the hazards and can stay safe on-site.
Wind Turbine Safety and Other Hazards
Falls: Wind turbines vary in height, but can be over 100 feet tall. The height of these structures makes wind turbine safety a challenge. As most wind farms are exposed to high winds and all kinds of weather conditions, working at a height is made more dangerous. Workers on wind farms often have to climb ladders multiple times a day. This may result in workers falling if they do not have their harness on properly. In relation to regulations, construction workers on wind farms, when exposed to fall distances of 6 feet or more, must be protected from falls by using:
Guardrail Systems
Safety net Systems
Personal fall arrest systems
Cranes: Cranes are used during the construction and maintenance of wind farms. Even when cranes are constructed correctly there can still be fatalities. Significant wind turbine safety issues to be considered when operating a crane include:
Cranes should only to be operated by qualified workers with the right documents and training
There should be routine inspections before and after each use to ensure wind turbine safety.
Fully extend outriggers and barricade accessible areas inside the swing radius of the crane
The crane should be situated on a stable surface
Keep an eye out for overhead electric power lines and maintain at least a 10-foot working clearance from the lines
Do not move loads over workers
Confined Spaces: The majority of wind farm workers work inside the wind turbine which is why ensuring wind turbine safety is so crucial. This is a small space with room for only one worker at a time. Some workers may not find working in a confined space to be a comfortable experience. They may suffer from claustrophobia or panic attacks which is intensified by the low oxygen levels in a turbine. You should ensure your worker is comfortable working in confined spaces and provide clear and simple exit routes.
First Aid – It’s vital that your workers are trained on first aid as many wind Farms are in remote areas which makes it difficult to reach a hospital quickly. In the event of an accident, you must have someone on site at all times who is fully trained in first aid. It’s a good idea for all your workers to have at least some first aid training and they should all be aware of the location of the first aid box on site.
Hazardous Gases – During the manufacturing of wind turbine blades workers may be exposed to harmful gases, vapors, and dust. These workers must be protected from these gases through good ventilation and the use of Protective Personal Equipment (PPE) such as respirators. Workers should know from their training which respirator to use and exactly where to get it on site. Good training is a crucial factor in high-quality wind turbine safety.
Hazards of Offshore Wind Farms
There is a lot of crossover in the hazards present in offshore and onshore wind farms. However, offshore wind farms exist in a more demanding natural environment so there are a number of extra hazards. In fact, the biggest hazards of working offshore are that every job is a little more difficult and dangerous as a result of the conditions. Some of the hazards of offshore wind farms include:
Noise exposure: The weather conditions present on offshore wind farms can make work difficult. High winds, in particular, will make it hard to hear. It is vital that all workers wear appropriate protection on their ears or else they could be exposed to long-term damage to their ears.
Slips, Trips and Falls: Workers will also be exposed to rainy, wet conditions on offshore wind turbines. Damp and slippy conditions can be extremely hazardous, especially when you consider that you are working at height. Every worker must wear non-slip footwear to protect them from slips or trips that can lead to serious injuries.
Personnel transfer: The most dangerous part of working on an offshore wind turbine often occurs before you even begin work. Being transferred by a transfer vessel to the wind turbine poses a significant risk. Workers need to be provided with life vests, shown how to use them properly and wear them throughout their transfer. Workers should be trained to know not to travel to the wind turbine during storm conditions as the transfer vessel may be unsafe for the journey. A key to a good transfer is to do it safely but also quickly so as to minimize risks.
Keep Workers Informed
One of the main issues in turbine safety is a lack of communication between management and on-the-ground workers. There is no excuse for not keeping your workers up-to-date with simple things such as where the first aid box is and the correct reporting procedures in case of an emergency. These simple items may be the difference between life and death.
An toàn vận chuyển khi thực hiện các dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải.
Trước khi bắt đầu tham gia lưu thông, các đơn vị vận chuyển phải luôn kiểm tra kĩ tình trạng của các phương tiện và đảm bảo an toàn cũng như giấy phép lưu hành luôn trong thời hạn cho phép của cơ quan đăng kiểm.
Chằng buộc, kê lót chắc chắn hàng hóa vào phương tiện vận tải bằng xích, cáp ma ní và tăng đơ chặt, đảm bảo kiện hàng ổn định trong mỗi công đoạn vận chuyển. Trọng tâm của kiện hàng được đặt trên trục đối xứng của phương tiện với sai số không quá 1/100 bề rộng của phương tiện.
Cập nhật tình hình thời tiết sát sao và chuẩn bị các phương án phòng chống cũng như hành động kịp thời trong tiến trình vận chuyển hàng dự án, siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải.
Những đoạn đường dốc di chuyển tốc độ không quá 5km/giờ, trailer thủy lực phải có hệ thống phanh thắng tự động. Mặt đường xấu gia cố bằng việc trải đá cấp phối hoặc bao cát vào ổ gà, trải thép tấm 12-20 ly bề mặt đường nếu phải qua đoạn cống ngầm kích thước nhỏ.
Trong quá trình vận chuyển phải có biện pháp khắc phục các chướng ngại: liên hệ với các cơ quan chức năng đảm bảo an toàn giao thông như công an, các cơ quan quản lý điện lực, điện thoại để chống dây điện, điện thoại băng ngang trên tuyến.
Đối với hàng hóa dự án vận chuyển được phủ bạt, che đậy bảo quản tránh mưa nắng trong suốt quá trình vận chuyển (nếu có yêu cầu).
2. An toàn bốc xếp các dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải
– Không cẩu quá tải trọng trong quy định kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế của nhà sản xuất cung cấp.
– Kiểm tra tình trạng kỹ thuật thiết bị nâng hạ trước khi thực hiện: kết cấu, dây cáp nâng hàng, hệ thống phanh, móc cẩu,.. các phương tiện bốc xếp phải được cơ quan đăng kiểm cấp giấy phép an toàn trong thời hạn.
– Người điều hành có kinh nghiệm, được đào tạo an toàn về công tác bốc xếp thực hiện các dự án hàng siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải.
3. An toàn lao động trong quá trình vận chuyển & bốc xếp hàng hóa dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải
– Trang thiết bị cho cán bộ và công nhân viên đầy đủ: quần áo BHLĐ, mũ bảo hộ, găng tay, giầy mũi sắt, dây bảo hiểm,… đáp ứng theo mỗi công đoạn thực hiện.
– CB-CNV được hướng dẫn học tập định kỳ nâng cao trình độ nhận thức về an toàn lao động theo quy định của nhà nước.
– Tuyệt đối tuân theo các hướng dẫn về điện của bộ phận giám sát an toàn của Chủ đầu tư trong khi thi công trong công trường; khu vực an toàn, căng dây chắn cô lập, khoảng cách an toàn…
– Trong suốt quá trình tiếp nhận di dời, bốc xếp phải luôn thường trực có cán bộ chỉ đạo hiện trường để kiểm tra tình trạng kỹ thuật, an toàn của phương tiện, thiết bị và kịp thời phát hiện những dấu hiện bất thường, lập tức có biện pháp xử lý.
– Sau bất kỳ sự nghỉ ngơi nào trong quá trình thực hiện, Giám sát An toàn thi công phải đi kiểm tra xung quanh các thiết bị để chắc rằng không có sự thay đổi nào kể từ khi công việc tạm hoãn để nghỉ ngơi.
4 . Phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường:
– Đối với phương tiện tham gia thi công các dự án hàng hóa siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải trang bị đầy đủ dụng cụ PCCN đúng quy định của cơ quan Nhà nước, địa phương và ngành đề ra.
– Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy nổ, nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị và dụng cụ sinh nhiệt. Các vật tư dễ cháy nổ phải được cách ly và bảo quản riêng biệt trong khi vận chuyển bốc xếp.
– CB- CNV thường xuyên định kỳ được hướng dẫn và thực tập công tác phòng chống cháy nổ bởi các cơ quan chuyên ngành. Tăngcường kiểm tra, phát hiện kịp thời các nguy cơ cháy nổ, thiếu sót để có ngay biện pháp khắc phục.
– Cấm hút thuốc bừa bãi, sai vị trí quy định trong công trường.
– Đối với phương tiện xe máy, thiết bị thi công là phương tiện mới đảm bảo vệ sinh môi trường. Toàn bộ các phương tiện tham gia thi công đều được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
– Trong quá trình thi công đảm bảo vệ sinh môi trường luôn được ưu tiên số 1. Toàn bộ công nhân viên sau khi thi công xong từng giai đoạn phải thu gom dụng cụ và rác thải (nếu có). Đảm bảo giữ nguyên hiện trạng mặt bằng như khi nhận mặt bằng để thi công.
5. Sự thay đổi khí hậu, thời tiết
Cho phép thi công vận chuyển các mặt hàng dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải khi tốc độ gió < 10.81m/s, và không thực hiện khi tốc độ gió > 10.81m/s
Cho phép thi công vận chuyển các mặt hàng dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải khi tầm nhìn > 100m, và không cho phép thực hiện khi tầm nhìn < 100m
Không phép thi công vận chuyển các mặt hàng dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải khi nguy cơ sấm sét cao ( > 30% )
Cho phép thi công vận chuyển các mặt hàng dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải khi bề mặt đáp ứng nhu cầu lực kéo tốt
6.Ngăn ngừa, đánh giá rủi ro trong quá trình vận chuyển các mặt hàng dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải.
Dưới đây là các rủi ro bất ngờ có thể gặp phải trong quá trình vận chuyển và các hành động cần thiết để giảm thiểu rủi ro :
Rủi ro
Hành động ngăn chặn/giảm thiểu rủi ro
Nền đường vận chuyển hay bãi lưu bị lún dẫn đến lật kiện hàng.
Kiểm tra các điều kiện nền bằng thông số do các đơn vị chủ quản cung cấp. Đối với trường hợp không có số liệu cần thiết, sẽ kiểm tra bằng thực nghiệm
Các kiện hàng bị biến dạng trong quá trình vận chuyển.
Kiểm tra các bản vẽ kết cấu kiện hàng qua đó tận dụng tối đa ưu điểm của các phương tiện vận chuyển.
Kiện hàng kém hoặc mất ổn định do điều kiện đường sá, bệ móng.
Mọi điều kiện đường xá, vị trí lưu giữ, bệ móng được khảo sát kỹ và gia cố trước khi lên phương án thực hiện
Va chạm với các vật cản.
Mọi tuyến di chuyển, mặt bằng đều được giải phóng trước khi thực hiện.
Sự cố do điều kiện thời tiết.
Không tiến hành thao tác khi lượng mưa trên 50mm, gió trên cấp 4, tầm nhìn dưới 500m.
Công nhân mệt mỏi do làm việc nhiều giờ
Tổ chức làm việc theo ca để mọi người không làm quá giờ quy định.
Những công nhân chưa thành thạo công việc.
Những công nhân chưa được huấn luyện sẽ do những công nhân thành thạo chỉ dẫn công việc.
Cáp chằng buộc bị đứt, gãy vỡ tăng đơ, maní, siri cáp.
Chuẩn bị dự phòng, thường xuyên kiểm tra để thay thế. Các phương án chằng buộc được xây dựng với tất cả các kiện hàng STST, tuân thủ tuyệt đối tiêu chuẩn an toàn hiện hành
Tổn hại sức khoẻ cho người tham gia sản xuất.
Mọi người phải được trang bị bảo hộ lao động (quần áo, mũ, giầy) khi vào công trường.Có túi thuốc sơ cứu tại công trường
Hư hỏng của các hệ thống thiết bị của các phương tiện vận tải, xếp dỡ.
Sẵn sàng phụ tùng thay thế khi bị sự cố. Các phương tiện vận tải xếp dỡ được khai thác với tối đa 85% thông số tải trọng an toàn.
Phòng chống cháy
Trang bị bình cứu hỏa.
Các sự cố khác do phương tiện vận tải xếp dỡ
Các phương tiện vận tải xếp dỡ tuân thủ nghiêm ngặt lịch trình kiểm tra bảo dưỡng, Trước khi di dời, bốc xếp các kiện hàng STST, khâu kiểm tra tính an toàn được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn hiện hành.
7. Vận chuyển các mặt hàng dự án siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải trong thời điểm dịch bệnh Covid.Nhược điểm :
Nhược điểm:
Quy trình vận chuyển gặp nhiều bất cấp và khó khăn về mặt thủ tục : thời gian xet nghiệm Covid 3 ngày 1 lần. Cần tuân thủ quy trình an toàn của cảng, công trường cũng như quy tắc “5K” của bộ y tế.
Ảnh hưởng tiếp tới sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của đội ngũ tài xê, các cácn bộ nhân viên làm việc cho dự án.
Ưu điểm:
Thuận lợi cho việc lưu thông, dễ dàng cho việc điều tiết, rút ngắn hơn ½ thời gian vận chuyển thông thường.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện dự án trong giai đoạn dịch bệnh covid diễn biến phức tạp, EXPC vẫn đảm bảo và chấp hành đúng các quy trình an toàn của cảng, công trường cũng như quy tắc “5K” của bộ y tế. Đồng thời, EXPC thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn trong vận chuyển hàng dự án siêu trường siêu trọng, đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ và thậm chí vượt chỉ tiêu.