Thực tế hiện nay, nhiều nguồn năng lượng như dầu mỏ, than đá, khí đốt đang cạn kiệt dần. Vì thế, nguồn năng lượng điện gió đang được coi là một nguồn năng lượng trẻ và đầy tiềm năng trong tương lai. Nhờ các tuabin gió, năng lượng gió được đổi thành điện năng – giúp tận dụng được các nguồn năng lượng miễn phí có từ thiên nhiên và giảm thiểu các tác động biến đổi khí hậu. Với sự tiến bộ về công nghiệp và giá thành lắp đặt cũng rẻ hơn, năng lượng gió đã dần được lắp đặt nhiều hơn trên thế giới trong đó có Việt Nam.
- Năng lượng gió mang lại lợi ích gì?
Dễ khai thác và không gây ô nhiễm môi trường
Điện gió được coi là nguồn năng lượng dễ khai thác và có thể tái tạo. Việt Nam nằm ở vị trí có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đây chính là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn gió. Điện gió là một nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
Có lợi về diện tích khai thác
Khác với năng lượng mặt trời thì khai thác năng lượng điện gió có lợi về diện tích khai thác. Sau khi đã lắp các tuabin thì khu vực lắp đặt điện gió vẫn có thể được sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp, canh tác. Tuabin gió có thể xây dựng trên nông trại, vì thế đây là một điều kiện thuận lợi về kinh tế cho các vùng nông thôn. Tuabin gió chỉ chiếm một phần nhỏ của đất trồng nên người nông dân và chủ trại hoàn toàn có thể tiếp tục các công việc trên đất.
Tiết kiệm về mặt chi phí
Nhờ có các công nghệ hiện đại nên năng lượng điện gió sẽ trở nên rẻ hơn nhưng vẫn sẽ đáp ứng được các nhu cầu sử dụng. Chi phí lắp đặt một tuabin gió sẽ rẻ hơn so với một nhà máy điện than, mà nó lại không gây ô nhiễm môi trường. Làm điện gió không tạo ra khí CO2 như điện than, vì thế khi xây dựng các nhà đầu tư không cần lo lắng về việc xử lý môi trường.
Giảm bớt sự phụ thuộc vào thủy điện
Tại Việt Nam, nguồn điện sử dụng phụ thuộc khá nhiều vào thủy điện. Trái đất ngày càng nắng nóng khắc nghiệt cùng với đó là hạn hán kéo dài thì sẽ không có đủ tài nguyên nước để khai thác thủy điện. Nhưng đối với năng lượng điện gió lại dễ dàng khai thác trong thời tiết gió mùa này. Năng lượng điện gió không chỉ giúp làm giảm sự phụ thuộc vào thủy điện, mà nó còn đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho con người trong ngắn hạn.
Tạo cơ hội việc làm
Năng lượng gió vừa chống biến đổi khí hậu mà nó còn tạo ra cơ hội làm việc cho người dân địa phương. Từ đó, đời sống của bà con tại nơi hẻo lánh, biển đảo được củng cố và phát triển. Nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao do sự phát triển về công nghiệp và hiện đại hóa đất nước. Gió là nguồn năng lượng sạch và dễ tái tạo, nó có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng và có thể thay thế nguồn năng lượng hóa thạch trong tương lai. Việt Nam là nước có tiềm năng về hệ thống điện gió nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Á. Khai thác nguồn năng lượng điện gió là một biện pháp khả thi mang tính chiến lược và dài hạn cho nền kinh tế.
Điện năng gió tại Việt Nam
Việt Nam với đặc điểm địa lý lợi thế, đường bờ biển trải dài hơn 3.000 km và khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, đã được khảo sát và đánh giá có tiềm năng gió lớn trong khu vực. Việc xây dựng các nhà máy điện gió là một giải pháp hợp lý, đóng góp tăng đáng kể nguồn sản xuất điện của Việt Nam trong những năm tới. Đặc biệt, tuabin gió có nhiều kích cỡ, có nghĩa là doanh nghiệp, cá nhân có thể sử dụng nó để sản xuất năng lượng cho mục đích sử dụng của riêng họ hoặc bán chúng cho các công ty tiện ích để có thêm thu nhập.
Theo Quy hoạch điện VII Điều chỉnh, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2016, Việt Nam sẽ phát triển 800 MW điện gió vào năm 2020, chiếm khoảng 0,8% tổng nhu cầu điện khi đó. Mục tiêu là phát triển 2.000 MW điện gió vào năm 2025 và 6.000 MW vào năm 2030. Dự thảo Quy hoạch điện VIII (đang được hoàn thiện) đã đưa mục tiêu phát triển điện gió lên tới trên 11.000 MW vào năm 2025.
Theo Bản đồ Gió Toàn cầu (Global Wind Atlas) ước tính, hơn 39% diện tích của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 6 m/s ở độ cao 65 m và hơn 8% diện tích đất liền của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 7 m/s. Điều này tương ứng với tiềm năng tài nguyên gió là 512 GW và 110 GW. Tiềm năng kỹ thuật của điện gió trên bờ vào khoảng 42 GW phù hợp với dự án điện gió quy mô lớn.
Hình : Tiềm năng kỹ thuật điện gió trên bờ.
Điện gió trên bờ của Việt Nam được chia thành 6 vùng. Theo tổng hợp, công suất điện gió trên bờ đã được phê duyệt và đang trình bổ sung quy hoạch như sau:
Bảng Quy hoạch điện gió các vùng dự kiến tới năm 2030:
Tên vùng | Đã được bổ sung quy hoạch (MW) | Đã đăng ký đầu tư (MW) |
Bắc bộ | ||
Bắc Trung bộ | 372 | |
Trung Trung bộ | 560 | 2.522 |
Tây Nguyên | 286,8 | 10.174 |
Nam Trung bộ | 2.030 | 2.461 |
Nam bộ | 2.099 | 14.775 |
Toàn quốc | 4.975,8 | 30.304 |
- Quy trình thi công điện gió được thực hiện như thế nào?
Đánh giá điện năng năng lượng gió
Hỗ trợ và tư vấn việc đánh giá tiềm năng của tài nguyên gió tại nơi lắp đặt và thi công điện gió tại các nhà máy. Bên cạnh đó, xem xét địa hình và đặc điểm của khí hậu như sức gió qua các mùa nhằm đánh giá được các tiềm năng tài nguyên gió ở nơi xây dựng.
Đánh giá điều kiện xây dựng
Cần xem xét các điều kiện địa hình, đường xá có thích hợp lưu thông cho các phương tiện chuyên chở nặng hay không? Cũng như cần xem xét đến khả năng mở rộng nhà máy điện gió trong tương lai.thi-công-điện-gió
Đánh giá quy hoạch trong tương lai
Kiểm tra, xem xét quy mô tại khu vực lắp đặt và các điều kiện liên quan nhằm mục đích đưa ra các kế hoạch mở rộng quy mô nhà máy điện gió trong tương lai.
Hỗ trợ các vấn đề quy định hành chính tại địa phương xây dựng
Xác nhận quyền sở hữu hợp pháp tại nơi lắp đặt, triển khai thi công. – Kiểm tra đánh giá các ảnh hưởng dân sự có thể phát sinh tại xung quanh khu vực xây dựng. – Kiểm tra các hạn chế trong cơ cấu xây dựng lắp đặt tại khu vực nếu có.
- Những quy định về vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
Quy định chung về hàng siêu trường siêu trọng:
- Hàng siêu trường siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được.
- Việc vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Xe vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
Hình : vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng.
Quy định chung về hàng siêu trường siêu trọng trên đường bộ:
Trường hợp cần thiết có thể gia cố để tăng cường khả năng chịu tải của phương tiện vận tải nhưng phải tuân theo thiết kế đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định “Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ” được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 7 của Quyết định số 63/2007/QĐ – BGTVT ngày 28/12/2007 của Bộ GTVT có một số nội dung đáng chú ý sau đây:
1. Hàng siêu trường siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ), khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của phương tiện và hàng xếp trên phương tiện) đo được như sau:
– Chiều dài lớn hơn 20 mét.
– Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét.
– Chiều cao (tính từ mặt đường bộ trở lên) lớn hơn 4,2 mét (trừ container). Và hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) có trọng lượng trên 32 tấn.
Hình : Vận chuyển cánh quạt turbine gió trên đường bộ
2. Quy định phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng phải có trọng tải, kích thước phù hợp với kiện hàng vận chuyển.
– Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
3. Trách nhiệm của bên vận tải hàng siêu trường siêu trọng.
Hình : Đội ngũ cán bộ hỗ trợ kỹ thuật vận chuyển turbine quạt gió
– Phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
– Có đủ đội ngũ lái xe, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để sử dụng phương tiện và các thiết bị chuyên dùng.
– Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án (khảo sát hành trình chạy xe, vị trí địa hình nơi xếp dỡ, tốc độ xe đi, giờ đi, điểm đỗ…) vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bảo đảm an toàn cho người, hàng hóa và công trình giao thông.
Hình : Vận chyển cánh quạt turbine gió bằng adaptor chuyên dụng
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng là loại xe chuyên dùng được thiết kế, chế tạo để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với loại hàng hoá vận chuyển và phải tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.
Trong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng có thể cải tạo theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng trên đường bộ.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ trong Chương III của Thông tư 07 /2010/TT-BGTVT.
Giấy phép lưu hành cấp cho phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Hình : Vận chuyển máy biến áp